Điều kiện: ∣x−m∣+12x2−4x+6>0⇔∀x∈R .
Phương trình: 21log2∣x−m∣+12x2−4x+6+x2=2(x+∣x−m∣) (*)
⇔log2∣x−m∣+12x2−4x+6+2x2=4(x+∣x−m∣)⇔log2(2x2−4x+6)−log2(∣x−m∣+1)+2x2−4x=4∣x−m∣⇔log2(2x2−4x+6)+(2x2−4x+6)=log2(∣x−m∣+1)+2+(4∣x−m∣+4)
⇔log2(2x2−4x+6)+(2x2−4x+6)=log2(4∣x−m∣+4)+(4∣x−m∣+4) (1)
Xét hàm f(t)=log2t+t trên khoảng (0;+∞) .
có f′(t)=tln21+1>0,∀t>0 suy ra f(t) đồng biến trên khoảng (0;+∞) .
Khi đó :
(1)⇔f(2x2−4x+6)=f(4∣x+m∣+4)
⇔2x2−4x+6=4∣x+m∣+4⇔2∣x−m∣=x2−2x+1
⇔[2x−2m=x2−2x+12x−2m=−(x2−2x+1)
( do x2−2x+1=(x−1)2≥0,∀x∈R )
⇔[2m=−x2+4x−12m=x2+1(2)
Vẽ đồ thị hai hàm số g(x)=−x2+4x−1 và h(x)=x2+1 trên cùng hệ trục tọa độ Oxy :

(Chú ý: Hai đồ thị hàm số y=g(x) và y=h(x) tiếp xúc với nhau tại điểm A(1;2) )
Để phương trình (*) có đúng ba nghiệm phân biệt thì (2) phải có đúng ba nghiệm phân biệt
⇔Đường thẳng y=2m và hai đồ thị trên có đúng ba điểm chung phân biệt.

Vậy tổng tất cả các giá trị của m bằng 3.