Cho hàm số y = x 3 + 3 x 2 + 1 có đồ thị ( C ) và điểm A ( 1 ; m ) . Gọi S là tập hợp tất cả các giá trị nguyên của tham số m để qua A có thể kể được đúng ba tiếp tuyến tới đồ thị ( C ) . Số phần tử của S là
Cho hàm số y=x3+3x2+1 có đồ thị (C) và điểm A(1;m). Gọi S là tập hợp tất cả các giá trị nguyên của tham số m để qua A có thể kể được đúng ba tiếp tuyến tới đồ thị (C). Số phần tử của S là
9.
5.
7.
3.
EE
E. Elsa
Giáo viên
Xác nhận câu trả lời
Giải thích
Chọn C
Đường thẳng d đi qua điểm A ( 1 ; m ) hệ số góc k có phương trình là y = k ( x − 1 ) + m .
Đường thẳng d là tiếp tuyến của đồ thị ( C ) khi và chỉ khi hệ phương trình
{ x 3 + 3 x 2 + 1 = k ( x − 1 ) + m ( 1 ) 3 x 2 + 6 x = k ( 2 ) có nghiệm x.
Thay ( 2 ) vào ( 1 ) ta có phương trình x 3 + 3 x 2 + 1 = ( 3 x 2 + 6 x ) ( x − 1 ) + m ⇔ 2 x 3 − 6 x − 1 = − m ( 3 ) .
Qua điểm A ( 1 ; m ) kẻ được đúng 3 tiếp tuyến với đồ thị ( C ) ⇔ phương trình ( 3 ) có ba nghiệm phân biệt ⇔ hai đồ thị hàm số y = f ( x ) = 2 x 3 − 6 x − 1 và y = − m cắt nhau tại ba điểm phân biệt.
Ta có bảng biến thiên của hàm số y = 2 x 3 − 6 x − 1 như sau:
Từ bảng biến thiên của hàm số y = f ( x ) suy ra − 5 < − m < 3 ⇔ − 3 < m < 5 m ∈ Z m ∈ { − 2 ; − 1 ; 0 ; 1 ; 2 ; 3 ; 4 } . Vậy có tất cả 7 giá trị nguyên của tham số m thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Chọn C
Đường thẳng d đi qua điểm A(1;m)hệ số góc k có phương trình là y=k(x−1)+m.
Đường thẳng d là tiếp tuyến của đồ thị (C) khi và chỉ khi hệ phương trình
{x3+3x2+1=k(x−1)+m(1)3x2+6x=k(2)có nghiệm x.
Thay (2) vào (1) ta có phương trình x3+3x2+1=(3x2+6x)(x−1)+m⇔2x3−6x−1=−m(3).
Qua điểm A(1;m) kẻ được đúng 3 tiếp tuyến với đồ thị (C)⇔phương trình (3) có ba nghiệm phân biệt ⇔hai đồ thị hàm số y=f(x)=2x3−6x−1 và y=−m cắt nhau tại ba điểm phân biệt.
Ta có bảng biến thiên của hàm số y=2x3−6x−1 như sau:
Từ bảng biến thiên của hàm số y=f(x) suy ra −5<−m<3⇔−3<m<5m∈Zm∈{−2;−1;0;1;2;3;4}. Vậy có tất cả 7 giá trị nguyên của tham số m thỏa mãn yêu cầu bài toán.